Ung thư vú sẽ như thế nào? Theo Globocan 2020, có 2,261,419 trường hợp ung thư vú được phát hiện mỗi năm trên cả 2 giới tính, chiếm tỉ lệ 11.7 % tổng số các loại bệnh ung thư.
Điều đáng quan ngại là con số trên đang có chiều hướng gia tăng và lứa tuổi mắc bệnh ngày càng trẻ hoá. Nhận biết các dấu hiệu của ung thư vú thế nào? Làm sao để có thể tầm soát phát hiện kịp thời và chữa trị hữu hiệu bệnh lý này? Hãy cùng Sorella tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Contents
- 1 Ung thư vú sẽ như thế nào?
- 2 8 Dấu hiệu ung thư vú
- 3 Nguyên nhân ung thư vú
- 4 Ung thư vú có di truyền không?
- 5 Phân loại ung thư vú
- 6 Các giai đoạn ung thư vú
- 7 Chẩn đoán ung thư vú:
- 8 Phương pháp điều trị ung thư vú
- 9 Phòng ngừa ung thư vú
- 9.1 Dinh dưỡng
- 9.2 Tập thể dục
- 9.3 Tự khám vú ở nhà riêng
- 9.4 Tầm soát
- 9.5 Hệ thống Sorella Beauty & Spa - Chăm sóc & Trị liệu da chuyên sâuHotline: 0902752725
- 9.6 » CS1: Tầng 3, toà nhà số 4 phố Huế, Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội
- 9.7 » CS2: Toà SO2, Solforest, Ecopark, Văn Giang, Hưng Yên
- 9.8 » CS3: P0503, tầng 5- zone B (bên phải), Park 7, Times City, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- 9.9 » CS4: 105 Núi Trúc, Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
- 9.10 » CS5: Park 2, Aquabay, Ecopark, Văn Giang, Hưng Yên
- 9.11 » CS6: 55 Phó Đức Chính, P.Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Hồ Chí Minh
Ung thư vú sẽ như thế nào?
Ung thư vú (breast cancer) là bệnh lý ung thư vú xuất hiện khi các tế bào ung thư xuất hiện ở nội mô tuyến vú. Các tế bào ung thư sau đó có thể tiếp tục lan rộng sang xung quanh vú và di căn đến các vị trí khác trên cơ thể. Đây là loại ung thư hay gặp nhất đối với nữ giới.
Theo thống kê tỷ lệ mắc mới trên toàn quốc của ung thư vú ở nữ giới là 24.5% cao nhất trong tất cả các loại ung thư đối với phụ nữ (theo Tổ chức giám sát ung thư toàn cầu Globocan, dữ liệu năm 2020).
Loại ung thư vú hay gặp nhất là ung thư nang tuyến vú (ductal carcinoma), bắt nguồn từ tế bào của nang tuyến. Ung thư bắt nguồn từ phân thuỳ và thuỳ tuyến vú được gọi là ung thư đa thuỳ (lobular carcinoma).
Ung thư vú dạng viêm hay có triệu chứng sưng, đau và đỏ, đây là loại ung thư vú hiếm gặp.
8 Dấu hiệu ung thư vú
Nếu có những dấu hiệu trên, bạn hãy đến gặp bác sĩ ngay để được kiểm tra và điều trị sớm:
- Xuất hiện hạch bạch huyết, ở xung quanh ngực hoặc dưới cánh tay;
- Dịch ở núm vú hoặc dịch có máu;
- Vết rạn da vú hoặc viêm da vú;
- Đau nhức vùng vú hoặc núm vú;
- Biểu hiện sa núm vú;
- Vú có sự biến đổi cả màu sắc và kích thước;
- Da vùng vú, quầng vú hoặc núm vú có màu, đỏ hoặc sưng;
- Vết nứt da vú tương tự với da trái cam gọi là sần da cam.
Nguyên nhân ung thư vú
Theo định luật tất yếu của thiên nhiên, mỗi cơ thể con người ai cũng có một nguy cơ ung thư vú tiềm ẩn xuyên suốt cuộc sống và nguy cơ sẽ nhân dần theo lứa tuổi và được tính toán bằng phương pháp cộng gộp nguy cơ qua mỗi thập kỷ.
Tuy nhiên, có nhiều yếu tố nguy cơ làm gia tăng hoặc kích thích sự tiến triển của ung thư vú. Những yếu tố nguy cơ ung thư vú chính có thể nhắc đến là:
- Lớn tuổi.
- Bản thân có tiền sử bệnh ung thư hoặc lành tính ở vú.
- Ít tham gia vào vận động thể lực, thói quen sinh hoạt không hợp lý, dùng thường xuyên rượu bia, thuốc lá.
- Thừa cân, béo phì.
- Phụ nữ có giai đoạn dậy thì sớm hoặc rơi vào tiền mãn kinh muộn.
- Phụ nữ cao tuổi mới có con đầu lòng hoặc không có con do không nuôi dưỡng con bằng sữa mẹ.
- Phụ nữ có biểu hiện bộ gen giống BRCA1 hoặc BRCA2. Theo nghiên cứu khoảng 10% các ca ung thư vú có yếu tố gen đột biến.
- Phụ nữ có dùng các biện pháp nội tiết thay thế.
- Tiền sử gia đình có người thân mắc ung thư vú, chủ yếu là gia đình gen 1 (mẹ, chị em dâu, con gái).
- Từng xạ trị ở vùng vú hoặc vùng ngực.
Ung thư vú có di truyền không?
Tỷ lệ tử vong vì bệnh ung thư vú xếp số một trong các tỷ lệ tử vong vì ung thư đối với nữ giới trên toàn thế giới. Mỗi năm nước ta có khoảng trên 21.555 ca mắc mới và khoảng 9.315 ca tử vong. Ung thư vú ở nam giới chiếm khoảng 1% tổng số trường hợp.
Một số dấu hiệu cảnh báo ung thư vú như:
- Vú có sự biến đổi cả hình dạng và kích cỡ;
- Vùng da xung quanh ngực, núm vú hoặc bầu vú xuất hiện mảng, đỏ hoặc sưng;
- Khi sờ phát hiện có hạch nách, các vùng xung quanh ngực như dưới vú;
- Núm vú bị tụt;
- Vùng vú hoặc núm vú xuất hiện đau nhói;
- Có vết nứt trên da hoặc vùng da xung quanh vú phồng rộp như
- Tiết dịch hoặc dịch có chứa máu từ núm vú.
Với những vết sẹo trên da vú Hoặc vết nứt da vú tương tự với da trái cam được gọi là sẹo da cam. Ung thư vú vào thời kỳ sớm, phần lớn thương tổn sẽ xảy ra tại xung quanh vú, nếu không được phát hiện và chẩn đoán sớm kết hợp chữa trị tích cực, bệnh sẽ tiến triển đến các mức độ nghiêm trọng khác và di căn sang nhiều bộ phận trong cơ thể.
Tế bào ung thư khi xâm nhập vào trong cơ thể sẽ theo 3 con đường chủ yếu là: các tế bào máu, hạch bạch huyết và thông qua đường máu. Việc các tế bào ung thư xâm nhập và lan tỏa khắp cơ thể được gọi là di căn:
Mô tế bào xung quanh: Khi này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi bệnh và bắt đầu xâm lấn đến các mô tế bào xung quanh.
Hệ thống bạch huyết: Khi này tế bào ung thư đã lan rộng từ cơ quan khởi phát bệnh vào hạch bạch huyết sau đó nằm trong hệ thống bạch huyết rồi kết nối với các cơ quan khác của cơ thể.
Máu: Sau khi tế bào ung thư xâm lấn từ cơ quan khởi phát bệnh vào máu sẽ nằm ngay trong mạch máu rồi lan sang các cơ quan khác của cơ thể.
Đặc điểm của khối u di căn là có đặc điểm tương tự với khối u thứ phát (khối u di căn). Ví dụ nếu ung thư vú di căn xâm lấn đến xương, tế bào ung thư di căn xương sẽ phát triển giống với tế bào ung thư ở vú. Trường hợp trên được gọi là ung thư vú di căn xương, không phải là ung thư xương di căn.
Ở giai đoạn khối u đã di căn đến các mô và cơ quan trong cơ thể ở trường hợp nghiêm trọng có thể đưa đến đột tử. Vì vậy việc khám tầm soát đặc biệt cần thiết đối với việc phát hiện thấy các dấu hiệu bệnh lý sớm khi bắt đầu có các dấu hiệu.
Mục tiêu của việc tầm soát là tìm thấy ung thư ở giai đoạn nào nhằm hỗ trợ việc chữa dứt hoàn toàn bệnh.
Phân loại ung thư vú
Ung thư vú không xâm lấn
Với ung thư vú không xâm lấn thường được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ hoặc có thể được gọi là u tiền ung thư. Với ung thư vú không xâm lấn thì tế bào ung thư bị hạn chế tại ống tiểu thuỳ vú hoặc trong lòng ống dẫn sữa. Với ung thư xâm lấn, thì tế bào ung thư không tăng trưởng hoặc xâm lấn và mô vú bình thường.
Có 2 dạng ung thư vú không xâm lấn là Ung thư ống tuyến vú tại chỗ và Ung thư ống tiểu thuỳ tại chỗ.
Ung thư vú xâm lấn
Khi tế bào ung thư đã lan ra khỏi các ống tuyến hoặc các tiểu thuỳ của vú hoặc mô vú xung quanh thì được gọi là ung thư vú xâm lấn. Các dạng ung thư vú xâm lấn như:
- Bệnh Paget của quầng vú;
- Ung thư biểu mô ống tuyến xâm lấn;
- Ung thư vú di căn;
- Ung thư vú dạng viêm di căn
- Ung thư biểu mô tiểu thuỳ xâm lấn;
- Ung thư vú phát triển tại chỗ;
- U Phyllodes vú.
Xem thêm: Co thắt bao xơ sau nâng ngực, 1 số dấu hiệu nguyên nhân và phương pháp điều trị
Các dạng của ung thư vú
Các dạng khác của ung thư vú dựa trên loại gen do bệnh ung thư biểu hiện, bao gồm:
- Ung thư vú thụ thể hormone âm tính;
- Ung thư vú HER2 âm tính;
- Ung thư vú thứ ba dương tính.
Các giai đoạn ung thư vú
Giai đoạn 0
Giai đoạn này các tế bào lạ đã hình thành nhưng chưa thể lan rộng sang mô lân cận, cũng có thể gọi là ung thư tại chỗ tiếng anh là carcinoma in situ – CIS). CIS chưa thể gọi là ung thư nhưng rất có thể sẽ lại phát triển thành ung thư.
Giai đoạn I, II, III
Tế bào ung thư đã di căn. Giai đoạn càng trễ, khối u càng to, nguy cơ lan rộng sang mô xung quanh càng cao.
Giai đoạn IV
Tế bào ung thư lan rộng ra các bộ phận và cơ quan khác trong cơ thể (gan, phổi, xương, mắt, thận, hạch các vùng khác trong cơ thể, . ..)
Ngoài ra, bác sĩ có thể mô tả giai đoạn bệnh theo một số phương pháp khác:
Tại chỗ (in situ): Có tế bào ung thư tuy nhiên không lan rộng sang mô xung quanh.
Tại chỗ (localized): Ung thư bị hạn chế tại cơ quan khởi phát, không có dấu hiệu của việc lan tràn.
Tại vùng (regional): Ung thư lan đến cơ quan/mô/hạch kế cận.
Di căn rộng (distant): Ung thư lan rộng đến các cơ quan khác trong cơ thể.
Không xác định (unknown):
Không có dữ liệu để chẩn đoán giai đoạn.
Chẩn đoán ung thư vú:
Khám vú
Việc khám vú bao gồm khám cả 2 bên vú và vùng ngực, thượng đòn để khám hạch ở vùng nách, đồng thời kiểm tra các cơ quan bộ phận khác. Một số dấu hiệu ung thư vú cũng nên chú ý như đau đầu, nhức xương, khó thở bởi đó là dấu hiệu cho biết có di căn xa.
Siêu âm vú
Siêu âm vú bình thường hoặc siêu âm 3D, siêu âm 4D, siêu âm đo thể tích vú đều sẽ được bác sĩ chỉ định tùy trường hợp.
Chụp nhũ ảnh
Chụp nhũ ảnh (hay còn là chụp Cắt lớp tuyến vú) là phương pháp sử dụng tia X nhằm ghi hình ảnh tuyến vú, với mục đích phát hiện sớm các khối u nghi ngờ mắc bệnh ung thư vú.
Bác sĩ Albert Salomon (1883-1976) là một phẫu thuật viên người Đức. Ông đã chụp hơn 3000 mẫu bệnh phẩm ung thư vú và phát hiện thấy rằng hầu hết các bệnh ung thư vú sẽ được chẩn đoán thông qua các vết loét vú và hạch nách.
Đây là một phát hiện rất hữu ích, đặt nên nền tảng cho việc sử dụng tia X nhằm phát hiện các bệnh ung thư vú trên những người không có triệu chứng.
Chụp nhũ ảnh vú được chỉ định với nữ giới trên 40 tuổi với mục đích chẩn đoán khi họ có các triệu chứng như nhìn thấy khối u, mô vú phồng to hoặc xẹp sâu, có dịch tiết hoặc núm vú bị lõm sâu hơn, hoặc vết loét bắt đầu làm ăn mòn trên núm vú, cảm giác đau nhức.
Với mức độ chính xác cao đến 70% (nghĩa là nếu có 100 người bị bệnh ung thư vú, chụp nhũ ảnh có thể phát hiện được 70 người) và giá cả phải chăng, cho đến nay, nhũ ảnh được coi là phương pháp tầm soát ung thư vú tốt nhất.
Các phương pháp chẩn đoán bằng Siêu âm tuyến vú (Ultrasound) và Chụp từ tuyến vú (MRI) sẽ có tác dụng phụ đối với từng trường hợp nhất định và sẽ được bác sĩ chỉ định.
Xem thêm: Có nên đặt túi ngực không? 1 số quy trình và lưu ý quan trọng bạn cần phải biết
Có 3 dạng nhũ ảnh:
- Nhũ ảnh tầm soát: Đây là người không có triệu chứng, để phát hiện ra ung thư vú (giai đoạn cận lâm sàng).
- Nhũ ảnh chẩn đoán: Đây là người đến thăm khám khi có triệu chứng bất thường rõ ràng, biểu hiện hay gặp nhất là sờ thấy khối u cứng hoặc tiết dịch từ núm vú.
- Nhũ ảnh chẩn đoán: Là sau khi chụp nhũ ảnh (tầm soát, chẩn đoán), bác sĩ cũng chưa thể xác định được một cách chắc chắn bạn có hay là không có ung thư, nếu các phương pháp hỗ trợ làm ngay sau chụp (như siêu âm, nhũ ảnh đặc biệt, cộng hưởng từ, . ..)
Nếu không cho kết quả chính xác, thì bạn có thể được cho xuất viện và hẹn chụp thêm nhũ ảnh 6 tháng sau nhằm so sánh với lúc ban đầu.
Chụp cộng hưởng từ
Ở một vài tình huống bác sĩ có thể chỉ định làm cộng hưởng từ khi không biết được vị trí của thương tổn sau khi chụp nhũ ảnh, phần vú đã từng trải qua phẫu thuật thẩm mỹ trước đó. …
Xét nghiệm dịch từ núm vú
Việc dịch tiết xuất hiện tại núm vú cũng là 1 trong những triệu chứng của ung thư vú. Việc xét nghiệm tế bào học dịch tiết từ núm vú có mục đích phát hiện các tế bào ung thư vỡ và có ích cho việc chẩn đoán.
Sinh thiết vú
Sinh thiết vú là phương pháp lấy một phần khối u hoặc lấy toàn bộ khối u vú dưới sự quan sát của các nhà giải phẫu bệnh và kính hiển vi về các đặc điểm giải phẫu tế bào và cấu tạo của vú.
Phương pháp điều trị ung thư vú
Phẫu thuật
Phần lớn bệnh nhân ung thư vú đều sẽ được phẫu thuật nhằm cắt bỏ khối u tuyến vú. Một số phương pháp phẫu thuật như:
Phẫu thuật cắt vú bảo tồn (breast-conserving surgery): Phẫu thuật cắt bỏ khối u vú cùng các tế bào lành tính của khối u, và không cắt bỏ phần tuyến vú còn nguyên vẹn.
Phẫu thuật cắt toàn bộ vú (total mastectomy): Phẫu thuật cắt cả vú. Nó cũng được coi là phẫu thuật cắt vú nhỏ (simple mastectomy). Có thể phối hợp lấy một số hạch nách.
Phẫu thuật cắt vú triệt để cải biên ( modified radical mastectomy): Phẫu thuật cắt bỏ khối u vú, hạch nách và một phần mô ngực.
Hoá trị
Sử dụng một số thuốc nhằm loại bỏ các tế bào ung thư hoặc làm giảm sự tăng trưởng của tế bào ung thư.
Khi thực hiện xạ trị (qua đường uống hoặc đường tiêm tĩnh mạch), hóa chất sẽ theo đường máu đi vào tiêu diệt tế bào ung thư khỏi cơ thể. Hoá trị có thể thực hiện trước phẫu thuật, sau xạ trị hoặc khi tế bào ung thư đã cho di căn xa.
Xạ trị
Điều trị ung thư vú bằng xạ trị là phương pháp sử dụng các chùm tia tần số cao nhằm phá huỷ tế bào ung thư hoặc ức chế sự tăng trưởng của chúng. Cách thức xạ trị được thực hiện theo vị trí và mức độ của ung thư.
Liệu pháp không trúng đích
Là sử dụng các loại thuốc hoặc hoạt chất có tác dụng “chọn lọc” đến một hay vài đặc điểm riêng rẽ của từng loại tế bào ung thư. So với hoá trị hoặc xạ trị, liệu pháp nhắm mục tiêu thường ít có phản ứng đặc hiệu trên tế bào ung thư.
Liệu pháp nội tiết tố
Là biện pháp điều trị nhằm loại bỏ nội tiết tố hoặc ngăn chặn các tác động của nội tiết tố qua đó làm dừng quá trình tăng trưởng của tế bào ung thư.
Liệu pháp miễn dịch
Là phương pháp điều trị sử dụng khả năng miễn nhiễm của bệnh nhân nhằm kháng lại tế bào ung thư.
Phòng ngừa ung thư vú
Dinh dưỡng
Hiện nay, không có một loại thực phẩm hay chế độ ăn có thể ngăn ngừa ung thư vú. Tuy nhiên việc sử dụng đúng thực phẩm và chế độ ăn có thể giúp cơ thể bạn mạnh khỏe nhất có thể, cải thiện khả năng hệ miễn dịch của bạn và giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh ung thư vú xuống mức thấp nhất có thể.
Và không có thực phẩm hoặc chế độ ăn uống nào có thể chữa trị được ung thư, nhưng đôi khi thực phẩm có thể giúp giảm phản ứng phụ của việc điều trị hoặc giúp cơ thể bạn khoẻ mạnh hơn sau quá trình điều trị. Một số loại thực phẩm có thể giúp điều trị ung thư tốt hơn hoặc thậm chí giúp bạn mạnh khỏe.
Giữ nhiệt độ cơ thể của bạn trong phạm vi thích hợp.
Ăn thêm trái cây và hoa quả.
Hạn chế hàm lượng chất béo chuyển hóa hấp thụ dưới 10% tổng số calo hằng ngày và hàm lượng chất béo chuyển hóa được khuyến nghị tối đa là dưới 30gr mỗi ngày.
Sử dụng nhiều loại thực phẩm chứa omega-3 và axit folic, tránh sử dụng các chất béo bão hòa, thực phẩm từ sữa có chứa phụ gia.
Tập thể dục
Phụ nữ tập thể dục ít nhất 4 tiếng mỗi tuần được chứng minh có nguy cơ mắc ung thư vú thấp hơn phụ nữ không tập thể dục. Hiệu quả của việc tập thể dục đối với việc làm giảm nguy cơ mắc ung thư vú được chứng minh rõ ràng đối với phụ nữ mãn kinh có cân nặng bình thường hoặc thấp.
Tự khám vú ở nhà riêng
Theo bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi, tự khám vú là việc làm cần thiết giúp phát hiện sớm ung thư vú và sớm phát hiện thấy những triệu chứng khác thường có ở vú.
Việc khám vú cũng có thể dễ dàng thực hiện ở nà vì ít nhất mỗi tháng bạn cũng nên khám 1 lần, thông thường là vào khoảng ngày từ 7 – 10 của chu kỳ kinh nguyệt (Ngày 1 của chu kỳ kinh = ngày đầu tiên có thai).
Bởi vào thời gian này mô vú mềm mại nhất, bạn sẽ có thể tự khám nhằm phát hiện khối u. Việc tự khám có thể được thực hiện theo chỉ dẫn ở ảnh dưới.
Xem thêm: Nên nâng ngực Mentor hay Nano chip? Chi phí và 1 số so sánh
Tầm soát
Việc phát hiện ung thư vú chủ yếu dựa trên cơ sở là tầm soát bệnh, khởi đầu với việc đi khám vú định kỳ mỗi tháng nhằm phát hiện kịp thời các khối u. Phần lớn các ung thư vú là những biến đổi lành tính của tuyến vú, chỉ có từ 10 – 20% ung thư vú không may là ác tính.
Với nhóm phụ nữ trên 40-49 tuổi nếu không có triệu chứng, việc chụp nhũ hình ảnh có thể được xem xét thực hiện hàng năm và mỗi 1-2 năm/lần với phụ nữ trên 50 tuổi.
Khi các chị em đi khám, bác sĩ sẽ thực hiện đầy đủ các xét nghiệm để tầm soát ung thư vú như: siêu âm tuyến vú, chẩn đoán hình ảnh (chụp Cắt lớp tuyến vú), chụp cộng hưởng từ tuyến vú (MRI) hoặc thực hiện thêm xét nghiệm sinh thiết – giải phẫu bệnh lý nhằm khẳng định cấu trúc của từng tế bào là bình thường hay ung thư.